Vi sinh vật đường ruột là gì? Các nghiên cứu khoa học về Vi sinh vật đường ruột

Vi sinh vật đường ruột (gut microbiota) là cộng đồng đa dạng vi khuẩn, archaea, nấm men và virus cư trú trong kênh tiêu hóa, duy trì cân bằng sinh lý và miễn dịch. Chúng tham gia tiêu hóa polysaccharide, sinh tổng hợp acid béo mạch ngắn và vitamin, điều hòa miễn dịch niêm mạc và giao tiếp trục ruột–não ảnh hưởng đến sức khỏe toàn thân.

Định nghĩa và phân loại

Vi sinh vật đường ruột (gut microbiota) là cộng đồng đa dạng các vi sinh vật cư trú trong ống tiêu hóa, bao gồm vi khuẩn, archaea, nấm men và virus. Tổng số tế bào vi sinh trong ruột người ước tính lên tới 1014, gấp khoảng 10 lần số tế bào người [NCBI].

Theo mức độ phân loại phân vị sinh học, phân nhóm chủ yếu gồm Firmicutes, Bacteroidetes, Actinobacteria, Proteobacteria và Verrucomicrobia. Tỷ lệ Firmicutes/Bacteroidetes được nghiên cứu liên quan đến nguy cơ béo phì và rối loạn chuyển hóa [Cell].

Phân loại chức năng chia thành các nhóm: vi khuẩn cố định nitơ, sinh tổng hợp vitamin, sản xuất acid béo mạch ngắn (SCFAs) và vi khuẩn gây bệnh tiềm tàng. Sự cân bằng giữa các nhóm này quyết định tình trạng cân bằng sinh lý (eubiosis) hay mất cân bằng (dysbiosis).

Thành phần và đa dạng học

Genome của cộng đồng vi sinh ruột (microbiome) chứa hơn 3 triệu gen, gấp hơn 100 lần bộ gen người. Đa dạng gene và chủng loại đóng vai trò thiết yếu trong chức năng chuyển hóa và miễn dịch.

Đa dạng học được đánh giá qua các chỉ số: độ giàu (richness), độ đều (evenness) và chỉ số Shannon. Độ giàu phản ánh số lượng loài, độ đều cho biết phân bố mật độ giữa các loài, chỉ số Shannon tổng hợp hai yếu tố trên.

  • Số loài trung bình trong đường ruột người: ~1.000–1.500 loài vi khuẩn.
  • Hiệu quả chuyển hóa của microbiome tăng cùng độ đa dạng cao hơn.
  • Đa dạng giảm liên quan đến tiêu chảy kéo dài, viêm ruột mạn tính (IBD) [Nature].

Yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng bao gồm di truyền chủng tộc, chế độ ăn (đạm, chất xơ, chất béo), tuổi tác, môi trường vệ sinh và thuốc kháng sinh. Sự thay đổi đột ngột của chế độ ăn có thể làm giảm 30% số loài chỉ trong 24 giờ.

Quá trình định cư và phát triển

Cộng đồng vi sinh ruột bắt đầu hình thành ngay khi trẻ tiếp xúc với vi sinh từ mẹ qua đường sinh (âm đạo) hoặc qua môi trường mổ lấy thai, tiếp tục qua sữa mẹ và dinh dưỡng bổ sung. Khởi đầu bằng chủng Lactobacillus và Bifidobacterium chiếm ưu thế.

Trong hai năm đầu đời, microbiota trải qua giai đoạn biến đổi nhanh, đa dạng gia tăng liên kết chặt với việc ăn dặm và tiếp xúc môi trường. Từ 3–5 tuổi, cộng đồng vi sinh dần ổn định và duy trì đến tuổi trưởng thành [ScienceDirect].

  1. Tiền khởi sinh: vi sinh từ mẹ truyền sang (<1 tuổi).
  2. Giai đoạn đa dạng hóa: ăn dặm (1–3 tuổi).
  3. Giai đoạn ổn định: microbiota trưởng thành (>3 tuổi).

Giai đoạn ổn định này đặc trưng bởi sự thiết lập mối quan hệ cộng sinh lâu dài, ảnh hưởng đến sức khỏe tiêu hóa, miễn dịch và chuyển hóa toàn thân.

Chức năng chuyển hóa

Vi sinh vật đường ruột đóng vai trò chính trong tiêu hóa polysaccharides không tiêu hóa được (chất xơ), sinh tổng hợp acid béo mạch ngắn (SCFAs) như acetate, propionate, butyrate. SCFAs cung cấp năng lượng cho tế bào biểu mô ruột và điều hòa miễn dịch.

Vi sinh ruột cũng tổng hợp các vitamin thiết yếu như vitamin K, các vitamin nhóm B (B1, B2, B6, B12) và đóng góp vào quá trình chuyển hóa axit amin thiết yếu. Hoạt động này giúp cân bằng quá trình trao đổi chất và nuôi dưỡng cơ thể.

MetaboliteChức năngNguồn vi sinh
AcetateNăng lượng, điều hòa pHBifidobacterium, Akkermansia
PropionateChống viêm, chuyển hóa glucoseBacteroides, Veillonella
ButyrateChăm sóc tế bào biểu mô, chống ung thưFaecalibacterium, Roseburia

Quá trình chuyển hóa các hợp chất ngoại sinh như thuốc, polyphenol, steroid cũng thực hiện bởi enzym của vi sinh vật. Ví dụ, vi khuẩn Clostridium scindens tham gia chuyển hóa acid mật, ảnh hưởng đến chuyển hóa cholesterol và chức năng gan.

Tương tác với hệ miễn dịch

Vi sinh vật đường ruột kích thích phát triển và biệt hóa tế bào miễn dịch ở niêm mạc ruột, bao gồm tế bào đuôi gai (dendritic cells), tế bào lympho T điều hòa (Treg) và đại thực bào. Các tế bào này ghi nhận các kháng nguyên vi sinh và điều hòa phản ứng viêm nhằm duy trì cân bằng miễn dịch tại chỗ.

Metabolite chính là acid béo mạch ngắn (SCFAs) như butyrate, propionate và acetate tham gia vào điều hòa tổng hợp cytokine. Butyrate kích hoạt thụ thể GPR109A trên tế bào đại thực bào, tăng sản xuất IL-10 – cytokine chống viêm, đồng thời ức chế NF-κB, giảm biểu hiện các yếu tố gây viêm [JCI].

  • SCFAs tăng sinh Treg, giảm tế bào Th17 gây viêm.
  • Lipopolysaccharide (LPS) từ Proteobacteria có thể kích hoạt phản ứng miễn dịch mạnh, liên quan đến viêm mạn tính.
  • Peptidoglycan và flagellin vi sinh tương tác với TLRs (Toll-like receptors), điều hòa tính thâm nhập của hàng rào niêm mạc.

Trục ruột – não

Các chất chuyển hóa của vi sinh vật như SCFAs, tryptophan và các dẫn xuất indole truyền tín hiệu qua thần kinh phế vị đến não, ảnh hưởng đến chức năng nhận thức và tâm trạng. Ví dụ, butyrate có khả năng vượt qua hàng rào máu não, giảm viêm thần kinh và tăng biểu hiện BDNF – yếu tố tăng trưởng thần kinh [NCBI].

Sự rối loạn trục ruột–não (gut–brain axis) liên quan đến các bệnh lý thần kinh như trầm cảm, lo âu và tự kỷ. Các nghiên cứu trên chuột cho thấy truyền FMT từ chuột trầm cảm sang chuột lành làm xuất hiện hành vi lo âu ở chuột nhận [PubMed].

Chất chuyển hóaĐích tác độngẢnh hưởng
ButyrateHàng rào máu não, BDNFGiảm viêm, tăng neurogenesis
PropionateHormon ruột (PYY, GLP-1)Điều hòa thèm ăn
IndoleTuyến tùngẢnh hưởng giấc ngủ, tâm trạng

Dysbiosis và bệnh lý

Mất cân bằng vi sinh (dysbiosis) biểu hiện qua giảm đa dạng, suy giảm các loài sinh SCFAs và tăng vi khuẩn gây viêm. Dysbiosis liên quan chặt chẽ đến viêm ruột mạn tính (IBD), bao gồm bệnh Crohn và viêm loét đại tràng [NCBI].

Tỷ lệ Firmicutes/Bacteroidetes tăng được ghi nhận ở bệnh nhân béo phì, liên quan trao đổi chất rối loạn, đề kháng insulin và tích tụ mỡ nội tạng [Cell]. Ngoài ra, dysbiosis còn liên quan đến dị ứng, hen suyễn và đái tháo đường type 2.

  • IBD: giảm Faecalibacterium prausnitzii, tăng Enterobacteriaceae.
  • Béo phì: tăng Clostridium, giảm Bacteroides.
  • Tiểu đường type 2: giảm Akkermansia muciniphila, giảm Ruminococcaceae.

Phương pháp phân tích

Giải trình tự 16S rRNA định danh vi khuẩn đến cấp độ genus, chi phí thấp nhưng hạn chế ở độ phân giải loài. Shotgun metagenomics phân tích toàn bộ DNA vi sinh, cho phép đánh giá chức năng gene và độ phân giải cao hơn [Nature].

Metatranscriptomics và metaproteomics đánh giá biểu hiện RNA và protein của cộng đồng, cung cấp thông tin về hoạt động chuyển hóa thời gian thực. Phân tích metabolomics đo các chất chuyển hóa SCFAs, bile acids và các hợp chất nhỏ khác.

  1. Thu thập mẫu phân, bảo quản trong dung dịch ổn định (DNA/RNA shield).
  2. Giải trình tự high-throughput (Illumina, Oxford Nanopore).
  3. Phân tích sinh bioinformatics: QIIME2, MetaPhlAn, HUMAnN2.

Can thiệp và ứng dụng lâm sàng

Probiotics (Lactobacillus, Bifidobacterium) và prebiotics (oligosaccharides, inulin) giúp phục hồi cân bằng vi sinh, giảm triệu chứng IBS và tiêu chảy do kháng sinh. Synbiotics – kết hợp pre- và probiotics – tối ưu hóa tác dụng điều trị [NCBI].

Cấy ghép phân (FMT) là phương pháp tiềm năng cao cho Clostridioides difficile kháng trị, với tỷ lệ thành công lên tới 90%. Nghiên cứu mở rộng FMT trong IBD, tự kỷ và béo phì đang được thử nghiệm lâm sàng [NCBI].

  • Thuốc sinh học mới (postbiotics): SCFAs tinh khiết, polysaccharide vi sinh.
  • Thuốc ức chế enzyme vi sinh đặc hiệu (e.g. beta-glucuronidase) để giảm tác dụng phụ của thuốc hóa trị.

Xu hướng nghiên cứu và triển vọng

Cá thể hóa điều trị dựa trên hồ sơ microbiome cá nhân: phân tích đa tầng ‘omics’ kết hợp dữ liệu lâm sàng để thiết kế phác đồ dinh dưỡng và vi khuẩn bổ sung phù hợp. Mô hình hệ thống (systems biology) và trí tuệ nhân tạo dự đoán phản ứng với can thiệp và nguy cơ bệnh lý [Science].

Công nghệ chỉnh sửa gen vi sinh (CRISPR-Cas) nhắm mục tiêu loại bỏ hoặc biến đổi gene vi khuẩn gây bệnh, đồng thời phát triển vi khuẩn tổng hợp (engineered probiotics) sản xuất kháng sinh tự nhiên hoặc các phân tử điều hòa miễn dịch.

Phát triển xét nghiệm vi sinh tại điểm chăm sóc (point-of-care) dựa trên microfluidics và điện hóa, cho kết quả nhanh trong vài giờ, hỗ trợ chẩn đoán nhiễm trùng, dysbiosis và hiệu quả điều trị.

Tài liệu tham khảo

  1. Rooks M.G., Garrett W.S., “Gut microbiota, metabolites and host immunity,” JCI, 2016, doi:10.1172/JCI67308.
  2. Arumugam M. et al., “Enterotypes of the human gut microbiome,” Nature, 2011, doi:10.1038/nature11552.
  3. Qin J. et al., “A human gut microbial gene catalogue,” Nature, 2010, doi:10.1038/nature08821.
  4. Zmora N. et al., “Personalized Gut Mucosal Colonization Resistance to Empiric Probiotics,” Cell, 2018, doi:10.1016/j.cell.2018.08.041.
  5. Weingarden A.R. et al., “Microbiota transplantation restores normal fecal bile acid composition in recurrent Clostridium difficile infection,” mBio, 2014, doi:10.1128/mBio.01005-14.
  6. David L.A. et al., “Diet rapidly and reproducibly alters the human gut microbiome,” Nature, 2014, doi:10.1038/nature12820.
  7. Petrof E.O. et al., “Stool substitute transplant therapy for the eradication of Clostridium difficile infection,” Microbiome, 2013, doi:10.1186/2049-2618-1-3.
  8. Cho I., Blaser M.J., “The human microbiome: at the interface of health and disease,” Nat Rev Genet, 2012, doi:10.1038/nrg3182.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề vi sinh vật đường ruột:

Vi sinh vật đường ruột trong sức khỏe và bệnh tật Dịch bởi AI
Physiological Reviews - Tập 90 Số 3 - Trang 859-904 - 2010
Vi sinh vật đường ruột là một tập hợp các vi sinh vật sinh sống trong toàn bộ đường tiêu hóa của động vật có vú. Thành phần của cộng đồng vi sinh vật này là đặc trưng cho từng chủ thể, tiến hóa trong suốt cuộc đời của một cá nhân và dễ bị tác động bởi cả những thay đổi bên ngoài và bên trong. Sự quan tâm gần đây đối với cấu trúc và chức năng của "cơ quan" này đã làm nổi bật vị trí trung tâ...... hiện toàn bộ
#vi sinh vật đường ruột #sức khỏe #bệnh tật #niêm mạc ruột #miễn dịch niêm mạc
Hình thành propionate và butyrate bởi vi sinh vật đường ruột người Dịch bởi AI
Wiley - Tập 19 Số 1 - Trang 29-41 - 2017
Tóm tắtVi sinh vật đường ruột của con người lên men các carbohydrate không thể tiêu hóa trong chế độ ăn thành axit béo chuỗi ngắn (SCFA). Các sản phẩm vi sinh này được cơ thể sử dụng, trong đó propionate và butyrate đặc biệt phát huy một loạt các chức năng có lợi cho sức khỏe. Bài viết này cung cấp một cái nhìn tổng quan về các con đường chuyển hóa mà vi sinh vật đ...... hiện toàn bộ
Tác động của Probiotics, Prebiotics và Synbiotics đến Sức khỏe Con người Dịch bởi AI
Nutrients - Tập 9 Số 9 - Trang 1021
Đường tiêu hóa của con người được định cư bởi một hệ sinh thái phức tạp của các vi sinh vật. Vi khuẩn đường ruột không chỉ là vi khuẩn hội sinh, mà chúng còn trải qua quá trình đồng tiến hóa cùng với vật chủ của chúng. Các vi khuẩn đường ruột có lợi có nhiều chức năng quan trọng, ví dụ, chúng sản xuất nhiều chất dinh dưỡng cho vật chủ, ngăn chặn các nhiễm trùng do các tác nhân gây bệnh đườ...... hiện toàn bộ
#probiotics #prebiotics #synbiotics #sức khỏe con người #vi sinh vật đường ruột
Hệ Vi sinh Đường ruột Điều chỉnh Hiệu quả Miễn dịch Kháng Ung thư của Cyclophosphamide Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 342 Số 6161 - Trang 971-976 - 2013
Vi sinh vật đường ruột đóng vai trò trong điều trị hiệu quả Vi sinh vật đường ruột đã được xác định là có liên quan đến sự phát triển của một số loại ung thư, chẳng hạn như ung thư đại trực tràng, nhưng - vì vai trò quan trọng của cư dân đường ruột trong việc trao đổi chất - chúng cũng có thể điều chỉnh hiệu quả của một số phương pháp điều trị ung thư. ...... hiện toàn bộ
#Vi sinh vật đường ruột #miễn dịch #ung thư #cyclophosphamide #oxaliplatin #phản ứng miễn dịch thích nghi #liệu pháp miễn dịch #hóa trị liệu #CpG oligonucleotides #khối u
Các chất chuyển hóa tryptophan của vi khuẩn điều hòa chức năng hàng rào ruột thông qua thụ thể aryl hydrocarbon Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 117 Số 32 - Trang 19376-19387 - 2020
Ý nghĩa Hệ vi sinh vật đường ruột bao gồm hàng nghìn tỷ vi sinh vật sinh sống trong ruột động vật có vú. Những vi khuẩn này điều tiết nhiều khía cạnh của sinh lý chủ, bao gồm các cơ chế bảo vệ chống lại các yếu tố góp phần gây ra bệnh viêm ruột (IBDs). Mặc dù vi sinh vật đường ruột rất phong phú, nhưng có rất ít thông tin về cách mà những vi khuẩn này điều chỉnh cá...... hiện toàn bộ
#Hệ vi sinh vật đường ruột #tryptophan #hàng rào biểu mô ruột #bệnh viêm ruột #chất chuyển hóa vi khuẩn #thụ thể aryl hydrocarbon #IBDs #tính thấm của ruột #điều trị dự phòng #phương pháp điều trị
Ghép vi khuẩn phân phục hồi bệnh Alzheimer trong chuột chuyển gen APP/PS1 Dịch bởi AI
Translational Psychiatry - Tập 9 Số 1
Tóm tắtBệnh Alzheimer (AD) là loại sa sút trí tuệ phổ biến nhất ở người cao tuổi. Việc điều trị AD vẫn là một nhiệm vụ khó khăn trong lâm sàng. AD có liên quan đến hệ vi sinh vật đường ruột bất thường. Tuy nhiên, vẫn còn ít thông tin về vai trò của việc ghép vi khuẩn phân (FMT) trong AD. Ở đây, chúng tôi đã đánh giá hiệu quả của FMT trong việc điều trị AD. Chúng tô...... hiện toàn bộ
#Bệnh Alzheimer #chuyển gen #ghép vi khuẩn phân #vi sinh vật đường ruột #axit béo chuỗi ngắn
Tầm quan trọng của lợi khuẩn trong việc phòng ngừa và điều trị ung thư đại trực tràng Dịch bởi AI
Journal of Cellular Physiology - Tập 234 Số 10 - Trang 17127-17143 - 2019
Tóm tắtUng thư đại trực tràng (CRC) vẫn là một trong những loại ung thư phổ biến và nguy hiểm nhất. Hệ vi sinh vật đường ruột đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và góp phần vào một số chức năng của đường ruột, bao gồm sự phát triển của hệ miễn dịch niêm mạc, hấp thụ các đại phân tử phức tạp, tổng hợp các axit amin/vitamin và bảo vệ chống lại các vi sinh vật...... hiện toàn bộ
#ung thư đại trực tràng #probiotics #vi sinh vật đường ruột #cơ chế miễn dịch #nghiên cứu lâm sàng
Vi sinh vật đường ruột trong sức khỏe, bệnh diverticular, hội chứng ruột kích thích và bệnh viêm ruột: Thời điểm cho dấu hiệu vi sinh vật của các rối loạn tiêu hóa Dịch bởi AI
Digestive Diseases - Tập 36 Số 1 - Trang 56-65 - 2018
Có rất ít dữ liệu về sự khác biệt trong thành phần vi sinh vật đường ruột giữa các bệnh đường tiêu hóa chính. Chúng tôi đã đánh giá sự khác biệt trong thành phần vi sinh vật đường ruột giữa bệnh diverticular không biến chứng (DD), hội chứng ruột kích thích (IBS) và bệnh viêm ruột (IBD). Bệnh nhân DD, IBS và IBD cùng với những người khỏe mạnh (CT) đã được tuyển chọn vào phòng khám ngoại trú...... hiện toàn bộ
Sự điều tiết của vi sinh vật đường ruột đối với P-glycoprotein trong biểu mô ruột để duy trì sự ổn định sinh lý Dịch bởi AI
Microbiome - Tập 9 Số 1 - 2021
Tóm tắtĐặt vấn đềP-glycoprotein (P-gp) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ biểu mô ruột thông qua khả năng trung gian sự thoát ra của thuốc/chất ngoại lai từ niêm mạc ruột vào lòng ruột. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng P-gp cũng là cầu nối quan trọng trong giao tiếp giữa chức năng hàng rào niêm mạc ruột và hệ thống miễn d...... hiện toàn bộ
#P-glycoprotein #vi sinh vật đường ruột #biểu mô ruột #cân bằng sinh lý #viêm niêm mạc
Rối loạn vi sinh vật đường ruột thúc đẩy sự tiến triển của ung thư tuyến tiền liệt và kháng thuốc docetaxel thông qua việc kích hoạt trục NF-κB-IL6-STAT3 Dịch bởi AI
Microbiome - - 2022
Tóm tắt Nền tảng Vi sinh vật đường ruột được báo cáo có liên quan đến sự tiến triển và kháng hóa trị của nhiều bệnh ung thư ở người. Tuy nhiên, các cơ chế cơ bản giải thích cách thức mà nó tác động đến ung thư tuyến tiền liệt, như một khối u ngoài ruột, theo cách không liên hệ vẫn còn mơ hồ và cần đ...... hiện toàn bộ
Tổng số: 70   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7